Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng CAD, AUD, NZD, CHF
Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng CAD,AUD, NZD,CHF gồm những gì? Tại sao các chỉ số và tin tức kinh tế này lại đặc biệt quan trọng với trader. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu.
1. Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng CAD
► Trade banlance
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư.
Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng. Cán cân thương mại thâm hụt được xem như là năng lực cạnh tranh của quốc gia đó kém, và nó thể hiện một nền kinh tế mạnh khi đầu tư quốc gia lớn hơn tiết kiệm quốc gia.
Cán cân thương mại có ảnh hưởng lên lãi suất và giá chứng khoán, giá chứng khoán rớt nếu cán cân thương mại chỉ ra năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước kém, tuy vậy thâm hụt cán cân thương mại làm tăng nhập khẩu, khi đó lãi suất có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái có thể tăng dựa vào thâm hụt cán cân thương mại.
► Ivey PMI
Tương tự chỉ số PMI của Mỹ. Đây là chỉ số do trường kinh doanh Ivey Richard xây dựng. Bằng việc khảo sát 175 giám đốc mua hàng ở các vùng và ngành nghề khác nhau. Ý nghĩa và phản ứng của thị trường vui lòng tham khảo chỉ số PMI của Mỹ.
► Building Permits
Là số lượng nhà xây mới được cấp phép xây dựng trong tháng trước. Con số này tăng, giảm là phản ánh hiện trạng của thị trường nhà đất Canada. Con số này trở nên quan trọng bởi vì thị trường nhà đất của Canada là một lãnh vực tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất trong nền kinh tế. Sự phục hồi hay suy yếu của thị trường nhà sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ thất nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, hoạt động xây dựng nhà ở liên quan trực tiếp đến lãi suất vay thế chấp, lãi suất tăng làm chi phí xây nhà tăng và làm giảm số lượng người vay tiền, làm số nhà xây mới ít đi và ngược lại. Đây là một chỉ số hàng đầu, dự báo sự phát triển, số lượng nhà xây mới giảm sẽ làm giảm tốc độ tăng trong nền kinh tế và đưa nền kinh tế vào tình trạng trì trệ, và ngược lại.
Sự gia tăng lớn hơn mong đợi hàng tháng hay xuất hiện xu hướng gia tăng xem như là dấu hiệu của lạm phát, làm giảm giá trái phiếu, lợi tức và lãi suất sẽ tăng, số liệu này có ảnh hưởng quan trọng lên thị trường trái phiếu.
► Unemployment Rate
Tỷ lệ người thất nghiệp là phần trăm số người có khả năng kiếm việc làm nhưng hiện tại chưa kiếm được việc làm. Mặc dù là một số liệu thường xuyên được công bố song chỉ số này không được mấy được thị trường quan tâm vì sự chậm trễ của nó, nó thường rớt sau những chu kỳ kinh tế.
Sự giảm số lượng việc làm không như mong đợi sẽ gây ra lạm phát, dẫn đến tăng lãi suất,thị trường trái phiếu nhìn nhận tỷ lệ thất nghiệp cao một cách ưa thích đặc biệt khi nền kinh tế hoạt động hết công suất và tỷ lệ thất nghiệp đạt đến mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Fed sẽ tăng lãi suất nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm và ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Tỷ lệ thất nghiệp thấp là dấu hiệu của nền kinh tế khoẻ mạnh, lợi nhuận tiềm tàng cao và điều này tốt cho chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp có thể gia tăng kỳ vọng lạm phát, dẫn đến tăng lãi suất và điều này xấu cho thị trường chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp dẫn đến lạm phát lương cao, ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn mong đợi dẫn đến tăng tỷ giá hối đoái do có kỳ vọng tăng lãi suất.
► Manufacturing Sales m/m
Con số này được thống kê bởi cơ quan thống kê Canada. Nó thể hiện mức thay đổi trong tổng doanh số được tạo ra từ phía các nhà sản xuất. Trên phương diện là các nhà sản xuất, sự thay đổi trong doanh thu của họ là phản ảnh sớm nhất về hiện trạng của nền kinh tế. Sự thay đổi của doanh số này ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu dùng, thuê mướn lao động và đầu tư trong nền kinh tế.
► Wholesale Sales m/m
Là sự thay đổi trong tổng số doanh thu từ tất cả các lãnh vực của nền kinh tế. Đây là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chi tiêu dùng, là nhân tố trực tiếp gây ảnh hưởng lên lạm phát và lãi suất.
► BOC Monetary Policy Report
Là báo cáo chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Canada. Nó được công bố cùng với các quyết định về lãi suất (Overnight rate- xem phần viết về đô la CAD) và phát biểu của BOC (BOC rate Statement). Sau khi bộ ba tin tức này công bố được 45 phút thì BOC sẽ tiến hành họp báo (BOC press Coference). Buổi họp báo này cũng giống như họp báo của ngân hàng trung ương Châu Âu ECB. Nó được thống đốc cùng với phó thống đốc BOC phát biểu và trả lời báo giới về hiện trạng nền kinh tế, các kỳ vọng tăng trưởng, lạm phát và chính sách lãi suất.
► Core CPI m/m
► Core Retail Sales
► GDP m/m
Canada dường như là chú duy nhất công bố con số GDP chính thức theo từng tháng một. Tuy nhiên nó được công bố khá trễ (hai tháng sau). Con số GDP hàng tháng cũng được công bố nhưng nó mang rất ít ý nghĩa bởi vì nó đơn giản chỉ là tổng số của 3 tháng trước đó mà thôi.
2. Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng AUD
► Trade banlance
► Building Approvals m/m
Xem chỉ số Building Permits của chú Mỹ
► Retail Sales
► Unemployment Rate
► NAB Business Confidence
NAB= National Australia Bank. NAB Business Confidence là chỉ số niềm tin kinh doanh do ngân hàng quốc gia Úc Châu thực hiện tính toán. Kết quả của nó dựa trên việc khảo sát 350 hãng kinh doanh trong các lãnh vực chính của nền kinh tế. Qua đó tổng hợp các nhận thức của họ về hiện trạng nền kinh tế và quan trọng hơn là các kỳ vọng về nền kinh tế tương lai.
Chỉ số này lớn hơn 0 là biểu hiện các hãng doanh nghiệp or các nhà quản lý doanh nghiệp kỳ vọng vào viễn ảnh kinh tế sẽ phát triển hơn trong tương lại. Ngược lại nếu nó nhỏ hơn mức 0 là biểu hiện người ta đang bi quan về tương lai nền kinh tế.
► PPI q/q
3. Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng NZD
► GDT Price index
GDT = Global Dairy Trade. GDT Price index là một chỉ số trung bình trọng số của 9 món sản phẩm có nguồn gốc từ Sữa của New Zealand. Chín món sản phẩm này bao gồm: Anhydrous Milk Fat, Butter, Butter Milk Powder, Cheddar, Lactose, Rennet Casein, Skim Milk Powder, Sweet Whey Powder, Whole Milk Powder. Phương pháp hình thành chỉ số này được thông qua các buổi đấu giá (aution). Nó sẽ được công bố chừng nào người ta bán đấu giá hết số lượng 9 món hàng trong bộ sản phẩm đó.
Khi có số liệu giá bán và khối lượng cuối cùng, người ta sẽ tiến hành tính toán nó theo phương pháp trung bình trọng số. Con số này đặc biệt quan trọng với đồng Kiwi, một sự tăng lên của nó phản ánh giá các mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của New Zealand tăng lên do đó có lợi cho cán cân thương mại (trade banlance) của đất nước trái kiwi.
Ngược lại, chỉ số này giảm sẽ làm cho cấn cân thương mại xấu đi. Traders nhìn vào con số này để tiến đoán sức mạnh đồng NZD, GDT index tăng lên sẽ đẩy đồng NZD đi lên và ngƣợc lại. Các bác có thể theo dõi biểu đồ của chỉ số này qua thời gian tại trang web chính thức www.globaldairytrade.info.
► NZIER Business Confidence
Cái này là chỉ số niềm tin kinh doanh giống như chỉ số NAB Business Confidence của Australia. Trong khi Úc châu công bố con số này theo tháng và theo quý thì New Zealand chỉ công bố chỉ số này theo từng quý. Chỉ số này là tổng hợp kết quả khảo sát từ 2500 hãng doanh nghiệp or người quản lý kinh doanh. Nó thể hiện cái nhìn về viễn ảnh kinh tế trong tương lai 6 tháng tới. Ý nghĩa và phản ứng của thị trường đối với chỉ số này tương tự như chỉ số NAB Business Confidence của Úc.
► CPI q/q
Chỉ số CPI tính theo quý. Ý nghĩa và phản ứng xem chỉ số tương tự của Mỹ
► Official Cash Rate
► RBNZ Rate Statement
Cái này là phát biểu của ngân hàng dự trữ New Zealand sau mỗi quyết định về lãi suất bên trên.
► Trade Banlance
Xem chỉ số tương tự của tụi Mỹ
► Employment Change q/q
Xem chỉ số tương tự của các quốc gia khác
► Unemployment Rate
Xem chỉ số tương tự Mỹ
► Reatail Sales q/q
Xem các chỉ số tương tự
► PPI Input q/q
Cái này giống chỉ só PPI của Mỹ. Con số này được cơ quan thống kê New Zealand thống kê theo tháng. Ý nghĩa và phản ứng của thị trường các bạn chỉ số PPI của Mỹ.
► ANZ Business Confidence
Cái này là chỉ số niềm tin kinh doanh do ngân hàng ANZ tiến hành khảo sát và tính toán dựa trên phỏng vấn 1500 hãng kinh doanh bao gồm các lãnh vực xây dựng, sản xuất, bán lẻ, nông nghiệp và cung cấp dịch vụ. Ý nghĩa phản ứng của thị trường cũng của chỉ số này cũng giống với chỉ số NZIER Business Confidence.
4. Các chỉ số ảnh hưởng đến đồng CHF
► Libor Rate
Lãi suất libor rate. Chỉ số này đã được nói trong phần viết về đồng tiền Thụy Sĩ CHF tại đây
► SNB Chairman Speaks
Cái này là phát biểu của thống đốc ngân hàng trung ương Thụy Sĩ. Như đã từng nói về đặc điểm của đồng tiền Thụy Sĩ là hội đồng chuyên họp bàn các vấn đề tiền tệ của Thụy Sĩ chỉ bao gồm có ba người. Trong đó có chú thống đốc này. Cho nên các phát biểu của chú này cũng vì đó mà trở nên đặc biệt quan trọng đối với thị trường. Tuy nhiên, điểm đáng nói về tin tức này là hầu trả ai có thể đoán biết đc lão sẽ phát biểu cái gi.
Thí dự gần đây nhất là vụ viêc SNB phá trần tỉ giá với EUR đã gây ra cơn sóng gió trên toàn financial market nói chung trong tháng 12/2015 đó. Trước đó chừng 1 tuần lão phó chủ tịch SNB lên báo nói rằng chính sách neo tỉ giá với đồng tiền chung vẫn sẽ là một trụ cột trong chính sách tiền tệ của Thụy Sĩ thì đùng phát tuần sau cha nội thống đốc SNB (Jordan) công bó bỏ luôn chính sách này. Hành động này đương nhiên gây shock cho thị trường khi chỉ trong vòng 30 phút mà có cặp tiền chạy tới 4000 pips.