1. Supply và Demand zone:
Trading về bản chất là sự mua bán trên thị trường mà mọi sự mua bán đều nhắm vào mục đích mua thấp bán cao. Vì vậy có thể hiểu vùng Demand (vùng cầu) là vùng giá mà người mua muốn mua và vùng Supply (vùng cung) là vùng giá mà người bán muốn bán.
Vùng supply là vùng tại đó giá giảm điểm cực mạnh. Ngược lại, vùng demand là vùng tại đó giá tăng điểm cực mạnh.
Supply và Demand zone trong một xu hướng.
Các bạn xác định vùng Supply, demand bằng cách đo phạm vi của cây nến tăng đầu tiên trước khi bước vào xu hướng tăng và ngược lại phạm vi của cây nến giảm đầu tiên trước khi bước vào xu hướng giảm.
Cùng quan sát các ví dụ sau:
Demand zone trong xu hướng tăng.
Supply zone trong xu hướng giảm.
Các bạn có thể quan sát giá luôn có xu hướng quay trở lại các vùng Supply, demand này trước khi phá vỡ hay tiếp tục xu hướng cũ vì một lý do: những vùng giá này là nơi tập trung của các order flow, các lệnh limit, market order của các Bigboy và đây cũng chính là vùng thanh khoản nơi diễn ra sự đồng thuận về giá cả trên thị trường.
Có thể thấy ý tưởng giao dịch ban đầu cho hệ thống smc này chính là lựa chọn những vùng cung cầu mạnh để tìm cơ hội giao dịch. Đây cũng là những vùng hình thành nên cấu trúc Major, Minor mà các bạn đã tìm hiểu ở các bài viết trước.
Một vài lưu ý về vùng Supply, Demand gửi đến các bạn:
Các bạn cần hiểu thị trường từ bản chất cốt lõi để biết thực sự vùng Supply Demand là loại vùng giá như thế nào.
- Các loại lệnh chờ (limit order) không đóng vai trò di chuyển thị trường. Limit order cung cấp thanh khoản cho thị trường, stoploss của trader chính là limit order.
- Thời gian tồn tại của vùng Supply demand cũng như sức mạnh của giá khi thoát khỏi vùng Supply demand không liên quan đến độ mạnh yếu của vùng Supply demand đó.
- Vùng Supply demand mới hình thành sau khi giá đã đi trong một xu hướng càng lâu thì tỉ lệ đảo chiều thành công càng cao.
- Vùng Supply demand ở khung H1 sẽ vô hiệu khi hình thành quá 24 giờ, và vùng Supply demand ở khung daily sẽ vô hiệu khi hình thành quá 1 tháng.
2. Liquidity:
Thông qua định nghĩa về Supply/ Demand zone các bạn có thể hiểu được Supply, Demand là những vùng có sự đồng thuận về giá cả của các trader. Hoạt động mua bán diễn ra liên tục cùng với các lệnh chờ và Stoploss ở vùng này đã vô tình trở thành điểm tắc nghẽn của thị trường và tạo ra cấu trúc Sideway.
Cấu trúc Supply demand xu hướng tăng.
Hình ảnh trên là một xu hướng tăng với các vùng Supply và demand được xác nhận.
Cùng quan sát cấu trúc trên có thể thấy hoạt động mua bán diễn ra liên tục tạo ra vùng tắc nghẽn về giá. Vậy để tạo ra thanh khoản cho thị trường thì các Bigboy buộc phải loại bỏ các Stop order ở vùng giá này và phần lớn các Stop Oder lại thuộc về các Retail traders chứ không phải các tổ chức hay ngân hàng trung ương nào.
Mục đích của việc loại bỏ các Retail traders ra khỏi thị trường chính là nhằm điều hướng giá đến các vị trí mà Bigboy đã timing từ trước. Do đó các lệnh Stop Oder nằm trong các vùng Supply và demand chính là đối tượng được chú ý.
Liquidity.
Vùng săn Stoploss này chính là Liquidity theo phương pháp SMC.
Trong phần này tác giả chỉ nhằm hướng đọc giả đến việc hiểu đúng về Liquidity về mặt bản chất. Trong các phần sau sẽ có những nội dung riêng biệt về Liquidity để giúp đọc giả có thể hiểu được cách thức Bigboy thao túng thị trường thông qua thời gian và giá cả.
3. Inducement:
Hầu hết các trader đều cho rằng Bigboy săn Stoploss của họ nhưng sự thật thì không phải vậy mà đó chỉ là hành động tạo ra thanh khoản cho thị trường giúp cho giá di chuyển đến vùng mà họ đã đặt những Big order.
Inducement.
Trong hình ảnh trên những đỉnh, đáy được tạo ra trong cấu trúc sideway được khoanh tròn bằng màu xanh và đỏ gọi là Inducement ( nơi dẫn dụ các trader đặt lệnh).
Vậy có thể kết luận Inducement (IDM) là vùng giá mà tại đó trader muốn Buy hoặc Sell (IDM thường tập trung ở vùng liquidity nên đôi khi trong một số tài liệu có thể nhẫm lẫn về 2 khái niệm này).
Vậy thì inducement có ích gì cho chúng ta?
Trong trường hợp cấu trúc thị trường khi mà đỉnh không phá vỡ được đáy thì ta xác định mức đỉnh đó là một đỉnh yếu và nó có thể thu hút giá, khả năng cao có thể khiến giá tăng cao hơn. Và điều này cũng tương tự như với một đáy yếu.
Đây cũng là cách mà chúng ta có thể xác định được một đỉnh đáy là yếu (vùng thu hút) hoặc mạnh.
Đỉnh, đáy yếu là vùng dẫn dụ tốt.
Các đỉnh đáy mạnh được biết đến như những đỉnh đáy được bảo vệ: Strong High/ Low và các đỉnh đáy yếu thì được biết đến như các đỉnh đáy mục tiêu: Weak High/ Low.
Một loạt các đỉnh đáy không được hình thành ở khối lệnh (order block) trong quá trình khai thác (mitigation), thì các đỉnh đáy đó trở thành những vùng thu hút (inducement) và chúng không phải là một thành phần của quá trình khai thác.
Nó có thể giúp chúng ta trong việc lựa chọn POI (điểm xem xét) và xây dựng được xác suất vùng nào có thể giữ và vùng nào thì không.
Trong thực tế thì Liquidity và IDM không chỉ hình thành theo range giá mà có các dạng khác. Dưới đây là một ví dụ:
Một dạng Liquidity và IDM khác.
Nếu các bạn là một trader follow trend thì sẽ bán ở các vòng tròn màu đỏ và mua ở các vòng tròn màu xanh đúng không ạ!
Và do đó sẽ bị các Bigboy quét Stoploss ở trên những vùng này mà không hiểu lý do. Hy vọng qua phần này các bạn đã tự có câu trả lời cho chính mình.
Ngoài ra thì Inducement còn được coi là một công cụ để kiểm tra sức mạnh của con sóng đẩy Swing structure, thông qua việc kiểm tra sức mạnh này sẽ cho chúng ta nhìn nhận được khi nào thì xu hướng mạnh và khi nào thì xu hướng yếu. Phần nội dung này sẽ được trình bày riêng biệt ở các chương tiếp theo nhằm giúp cho các bạn nắm vững được kỹ thuật Follow trend.
Liquidity và IDM trong biểu đồ GBPUSD.
Liquidity và IDM trong biểu đồ GBPUSD.
Ở các bài viết tiếp theo chúng ta sẽ cùng đến với các thuật ngữ quan trọng còn lại. Còn bây giờ xin được phép dừng bút tại đây. Nếu các bạn yêu thích các bài viết này và mong muốn có thể hiểu được những gì cơ bản nhất về thị trường hãy tham khảo quyển sách tôi đã chấp bút qua link sau đây. Xin Cảm ơn!